Phụ gia phát triển cường độ sớm cho bê tông
MÔ TẢ
Đây là dòng phụ gia đông kết nhanh cho bê tông, siêu dẻo dạng lỏng, giảm nước tầm cao, thành phần gồm các polynaphthalene tổng hợp hiệu quả cao, phù hợp với tiêu chuẩn ASTM C494 loại F. Có tác dụng làm cho bê tông đặc chắc, đạt cường độ sớm ban đầu và tăng cường độ cuối cùng.
ƯU ĐIỂM
- Đạt cường độ cao và sớm.
- Thời gian đông cứng nhanh.
- Tiết kiệm thời gian, nhân công và coppha.
- Giảm đáng kể lượng xi măng so với bê tông thường.
- Độ dẻo cao làm tăng tính thi công.
- Mức độ giảm nước cao, tỷ lệ Nước/xi măng thấp.
- Tính liên kết tốt, bê tông không phân tầng.
- Không làm gia tăng sự cuốn khí.
- Giảm thiểu co ngót, tăng chống thấm.
NƠI SỬ DỤNG
Được sử dụng cho bê tông chảy dẻo ở các hạng mục sau:
- Nền móng, đà kiềng, cọc cừ.
- Đổ bê tông dự ứng lực.
- Bê tông đúc sẵn.
- Trạm trộn bê tông tại công trường.
- Cấu kiện mỏng có mật độ cốt thép dày.
- Bê tông ngập dưới nước.
- Cột và dầm, đà.
- Bê tông bơm.
- Đổ bê tông ở thời tiết thay đổi lớn.
- Bê tông ứng suất trước.
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
Dạng : Chất lỏng
Màu sắc : Nâu
Tỷ trọng : 1.19 – 1.22kg/lít
Hàm lượng Clorua : không có
Loại xi măng tương thích : Tất cả các loại xi măng Portland kể cả xi măng bền Sulphat.
pH : 7.0-9.0
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
ĐỊNH LƯỢNG
Có thể kết hợp với các loại phụ gia khác như silica fume Hàm lượng sử dụng khoảng 0.7 – 1.5 lít/100 kg xi măng. Có thể điều chỉnh liều lượng khác tùy theo điều kiện làm việc cụ thể.
Phụ gia bê tông được cho vào nước đã được định lượng trước hoặc trực tiếp vào hỗn hợp bê tông ướt.
Không cho phụ gia vào hỗn hợp bê tông khô.
Nên sử dụng hệ thống định lượng cho trạm trộn (tại công trình, không vận chuyển đi xa).
fly ask, chống thấm, trợ bơm… Nên thử nghiệm với hàm lượng thích hợp để không ảnh hưởng đến thời gian đông kết.
Khi dùng quá liều lượng một cách đáng kể sẽ dẫn đến kéo dài thời gian ninh kết của bê tông. Nên bảo dưỡng đúng cách và để bê tông ở tình trạng tĩnh thì cường độ cuối cùng và đặc tính của bê tông không thay đổi.
Nên sử dụng máy trộn thích hợp và định lượng chính xác liều lượng phụ gia khi thi công.
Nước trộn bê tông phải sạch và không nhiễm phèn.
CẤP PHỐI THỰC HIỆN
Cấp phối cho Bêtông cọc nhồi
Tiêu chuẩn thử nghiệm TCVN 3118 : 93
Xi măng Nghi Sơn PCB 40, R28 = 51 MPa: 400 kg
Cát bêtông Modun = 2.3: 755 kg
Đá 1 x 2 Dmax = 25 mm: 1125 kg
Nước sinh họat: 163lít
Phụ gia : 1 lít/100 Kg ximăng : 4 lít
Độ sụt:
Sau 5 phút: 12.5 cm
Sau 35 phút: 8.5 cm
Cường độ nén:
1 ngày: 28.4MPa
3 ngày: 47.1MPa
7 ngày: 52.8MPa
28 ngày: 60.2MPa
Lưu ý: Cấp phối trên được thực hiện tại phòng Thí nghiệm ở điều kiện T0TN = 310C, cát, đá khô. Trong điều kiện thực tế ở công trường cát, đá ẩm cần phải điều chỉnh lượng nước cho phù hợp để đạt độ sụt yêu cầu thi công.
CÁCH TRỘN
Cho mẻ trộn nhỏ có hàm lượng xi măng 50 kg/mẻ
Cho 18 lít nước vào bồn trộn.
Cho 0.5 lít phụ gia vào bồn trộn.
Cho xi măng + cát + đá vào (theo cấp phối).
Trộn đến khi đạt độ dẻo theo yêu cầu thi công
Chú ý:
Nên trộn thử mẻ đầu tiên, nếu bê tông khô hoặc quá dẻo (lỏng), có thể thêm hoặc bớt nước mỗi lần 0,25 lít để cho ra một mẻ trộn có độ sụt (dẻo) thích hợp thi công.
Nước trộn bê tông phải sạch, không nhiễm phèn
ĐÓNG GÓI
5lít – 25lít/can; 200lít/phuy
TUỔI THỌ – LƯU TRỮ
12 tháng trong điều kiện đóng kín và lưu trữ nơi khô ráo, mát tránh nắng chiếu trực tiếp
AN TOÀN
Không được cho sản phẩm vào cống rãnh hoặc nguồn nước mà phải tuân thủ những quy định hủy bỏ của địa phương.
sản phẩm không độc nhưng có thể gây dị ứng với da khi tiếp xúc lâu. Vì vậy, khi thi công nên tuân thủ các nguyên tắc an toàn về sức khỏe như đeo găng tay, mắt kiếng bảo hộ, khẩu trang. Sau khi làm việc phải vệ sinh cơ thể sạch sẽ.
